TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4054 : 2005
ĐƯỜNG Ô TÔ - YÊU CẦU THIẾT KẾ
Highway - Specifications for design
Lời nói đầu
TCVN 4054 : 2005 thay thế TCVN
4054 : 1998.
TCVN 4054 : 2005 do Tiểu ban Kỹ
thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC98/SC2 Công trình giao thông đường bộ biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
ĐƯỜNG Ô TÔ - YÊU CẦU THIẾT KẾ
Highway - Specifications for design
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định các
yêu cầu về thiết kế xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp đường ô tô. Các đường chuyên
dụng như: đường cao tốc, đường đô thị, đường công nghiệp, đường lâm nghiệp và các
loại đường khác được thiết kế theo các tiêu chuẩn ngành. Có thể áp dụng các cấp
đường thích hợp trong tiêu chuẩn này khi thiết kế đường giao thông nông thôn.
Khi thiết kế đường ô tô có liên
quan đến các công trình khác như đường sắt, thuỷ lợi, hoặc khi đường ô tô đi
qua các vùng dân cư, đô thị, các khu di tích văn hoá, lịch sử… ngoài việc áp
dụng theo tiêu chuẩn này phải tuân theo các quy định hiện hành khác của Nhà
nước về các công trình đó.
1.2 Trong trường hợp đặc biệt có
thể áp dụng các chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn khác nhưng phải qua phân tích
kinh tế - kỹ thuật.
Các đoạn đường sử dụng các chỉ
tiêu kỹ thuật khác nêu trên nên được thiết kế tập trung, không phân tán suốt tuyến
và tổng chiều dài các đoạn đường này không vượt quá 20 % chiều dài của tuyến
thiết kế.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất
cần thiết cho việc áp dụng các tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi
TCVN 5729 : 1997 Đường ô tô cao
tốc - Yêu cầu thiết kế.
22 TCN 333 Quy trình đầm nén
đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm.
22 TCN 16 Quy trình đo độ bằng
phẳng mặt đường bằng thước dài 3m.
22 TCN 171 Quy trình khảo sát địa
chất công trình và thiết kế biện pháp ổn định nền đường vùng có hoạt động
trượt, sụt lở.
22 TCN 211 Quy trình thiết kế áo
đường mềm.
22 TCN 221 Tiêu chuẩn thiết kế
công trình giao thông trong vùng có động đất.
22 TCN 223 Quy trình thiết kế áo
đường cúng.
22 TCN 237 Điều lệ báo hiệu
đường bộ.
22 TCN 242 Quy trình đánh giá
tác động môi trường khi lập dự án nghiên cứu khả thi và thiết kế.
22 TCN 251 Quy trình thử nghiệm xác
định môđun đàn hồi chung của áo đường mềm bằng cần đo võng Benkelman.
22 TCN 334 Quy trình kỹ thuật
thi công và nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô.
22 TCN 262 Quy trình khảo sát
thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu.
22 TCN 272 Tiêu chuẩn thiết kế
cầu.
22 TCN 277 Tiêu chuẩn kiểm tra và
đánh giá mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI.
22 TCN 278 Quy trình thí nghiệm xác
định độ nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát.
22 TCN 332 Quy trình thí nghiệm
xác định chỉ số CBR của đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm.
3 Quy định chung
3.1 Yêu cầu thiết kế
3.1.1 Yêu cầu chung khi thiết kế
là không chỉ tuân theo đầy đủ các quy định trong tiêu chuẩn này, mà phải nghiên
cứu nhiều mặt để có một tuyến đường an toàn, hiệu quả và định hướng phát triển
bền vững, lâu dài.
3.1.2 Phải phối hợp tốt các yếu
tố của tuyến đường: bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang và tận dụng địa hình để
tạo nên một tuyến đường đều đặn trong không gian, đảm bảo tốt tầm nhìn và ổn
định cơ học, nhằm thực hiện các mục tiêu:
– đáp ứng lưu lượng xe phục vụ
thích hợp để đảm bảo chất lượng dòng xe thông hành hợp lý;
– đảm bảo an toàn tối đa và
thuận tiện cho các phương tiện và người sử dụng đường;
– có hiệu quả tốt về kinh tế qua
các chỉ tiêu đánh giá, qua các chi phí về xây dựng công trình và duy tu bảo
dưỡng, qua các chi phí về giá thành vận tải, thời gian vận tải, dự báo tai nạn
giao thông;
– giảm thiểu các tác động xấu
tới môi trường, tạo cân bằng sinh thái hợp lý để đường trở thành một công trình
mới đóng góp tốt cho vẻ đẹp cảnh quan của khu vực đặt tuyến.
3.1.3 Về nguyên tắc, đường ô tô
cấp cao (cấp I, II và III) tránh đi qua các khu dân cư. Khi thiết kế phải xét
tới:
– sự tiếp nối của đường với các
đô thị, nhất là các đô thị lớn;
– tìm biện pháp cách ly với giao
thông địa phương, nhất là đối với đường cấp cao để đảm bảo tính cơ động của
giao thông.
Đường ô tô phải thực hiện hai
chức năng là đảm bảo tính:
– cơ động, thể hiện ở tốc độ
cao, rút ngắn thời gian hành trình và an toàn khi xe chạy;
– tiếp cận, xe tới được mục tiêu
cần đến một cách thuận lợi.
Hai chức năng này không tương hợp.
Vì vậy với các đường cấp cao, lưu lượng lớn, hành trình dài cần khống chế tính tiếp
cận để đảm bảo tính cơ động; với đường cấp thấp( cấp IV, V, VI) đảm bảo tốt
tính tiếp cận.
Đối với đường cấp cao phải đảm
bảo:
– Cách ly giao thông địa phương
với giao thông chạy suốt trên các đường cấp cao.
– Nên đi tránh các khu dân cư,
nhưng phải chú ý đến sự tiếp nối với các đô thị, nhất là các đô thị lớn có yêu
cầu giao thông xuyên tâm.
3.1.4 Phải xét tới các phương án
đầu tư phân kỳ trên cơ sở phương án tổng thể lâu dài. Phương án phân kỳ được
đầu tư thích hợp với lượng xe cận kỳ nhưng phải là một bộ phận của tổng thể,
tức là sau này sẽ tận dụng được toàn bộ hay phần lớn các công trình đã xây dựng
phân kỳ. Khi thực hiện phương án phân kỳ phải xét đến việc dự trữ đất dùng cho
công trình hoàn chỉnh sau này.
3.2 Xe thiết kế
3.2.1 Xe thiết kế là loại xe phổ
biến trong dòng xe để tính toán các yếu tố của đường. Việc lựa chọn loại xe thiết
kế do người có thẩm quyền đầu tư quyết định. Các kích thước của xe thiết kế
được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Các kích thước
của xe thiết kế
Kích
thước tính bằng mét
Loại
xe |
Chiều
dài toàn xe |
Chiều
rộng phủ bì |
Chiều
cao |
Nhô
về phía trước |
Nhô
về phía sau |
Khoảng
cách giữa các trục xe |
Xe con |
6,00 |
1,80 |
2,00 |
0,80 |
1,40 |
3,80 |
Xe tải |
12,00 |
2,50 |
4,00 |
1,50 |
4,00 |
6,50 |
Xe moóc tỳ |
16,50 |
2,50 |
4,00 |
1,20 |
2,00 |
4,00
+ 8,80 |
3.3 Lưu lượng xe thiết kế
3.3.1 Lưu lượng xe thiết kế là
số xe con được quy đổi từ các loại xe khác, thông qua một mặt cắt trong một đơn
vị thời gian, tính cho năm tương lai. Năm tương lai là năm thứ 20 sau khi đưa đường
vào sử dụng đối với các cấp I và II; năm thứ 15 đối với các cấp III và IV; năm
thứ 10 đối với các cấp V, cấp VI và các đường thiết kế nâng cấp, cải tạo.
3.3.2 Hệ số quy đổi từ xe các
loại về xe con lấy theo Bảng 2.
Bảng 2 - Hệ số quy đổi
từ xe các loại ra xe con
Địa
hình |
Loại
xe |
|||||
Xe
đạp |
Xe
máy |
Xe
con |
Xe
tải có 2 trục và xe buýt dưới 25 chỗ |
Xe
tải có 3 trục trở lên và xe buýt lớn |
Xe
kéo moóc, xe buýt kéo moóc |
|
Đồng bằng và đồi |
0,2 |
0,3 |
1,0 |
2,0 |
2,5 |
4,0 |
Núi |
0,2 |
0,3 |
1,0 |
2,5 |
3,0 |
5,0 |
Chú thích: - Việc phân biệt địa hình được dựa trên cơ sở độ dốc ngang phổ biến
của sườn đồi, sườn núi như sau: Đồng bằng và đồi Ê 30 %; núi > 30 %. - Đường tách riêng xe thô sơ thì không quy đổi xe đạp. |
3.3.3 Các loại lưu lượng xe
thiết kế
3.3.3.1 Lưu lượng xe thiết kế
bình quân ngày đêm trong năm tương lai (viết tắt là Ntbnđ) có thứ nguyên
xcqđ/nđ (xe con quy đổi/ngày đêm).
Lưu lượng này được tham khảo khi
chọn cấp thiết kế của đường và tính toán nhiều yếu tố khác.
3.3.3.2 Lưu lượng xe thiết kế giờ
cao điểm trong năm tương lai viết tắt là Ngcđ có thứ nguyên xcqđ/h (xe con quy
đổi/giờ).
Lưu lượng này để chọn và bố trí số
làn xe, dự báo chất lượng dòng xe, tổ chức giao thông…
Ngcđ có thể tính bằng
cách:
– khi có thống kê, suy từ Ntbnđ
bằng các hệ số không đều theo thời gian;
– khi có đủ thống kê lượng xe
giờ trong 1 năm, lấy lưu lượng giờ cao điểm thứ 30 của năm thống kê;
– khi không có nghiên cứu đặc
biệt dùng Ngcđ = (0,10 ÷ 0,12) Ntbnđ.
3.4 Cấp thiết kế của đường
3.4.1 Phân cấp thiết kế là bộ
khung các quy cách kỹ thuật của đường nhằm đạt tới:
– yêu cầu về giao thông đúng với
chức năng của con đường trong mạng lưới giao thông;
– yêu cầu về lưu lượng xe thiết
kế cần thông qua (chỉ tiêu này được mở rộng vì có những trường hợp, đường có
chức năng quan trọng nhưng lượng xe không nhiều hoặc tạm thời không nhiều xe);
– căn cứ vào địa hình, mỗi cấp
thiết kế lại có các yêu cầu riêng về các tiêu chuẩn để có mức đầu tư hợp lý và
mang lại hiệu quả tốt về kinh tế.
3.4.2 Việc phân cấp kỹ thuật dựa
trên chức năng và lưu lượng thiết kế của tuyến đường trong mạng lưới đường và
được quy định theo Bảng 3.
Bảng 3 - Bảng phân cấp
kỹ thuật đường ô tô theo chức năng của đường và lưu lượng thiết kế
Cấp thiết kế của đường |
Lưu lượng xe thiết kế*) (xcqđ/nđ) |
Chức năng của đường |
Cao tốc |
> 25 000 |
Đường trục chính, thiết kế
theo TCVN 5729 : 1997. |
Cấp I |
> 15 000 |
Đường trục chính nối các trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của đất nước. Quốc lộ. |
Cấp II |
> 6 000 |
Đường trục chính nối các trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của đất nước. Quốc lộ. |
Cấp III |
> 3 000 |
Đường trục chính nối các trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của đất nước, của địa phương. Quốc lộ hay
đường tỉnh. |
Cấp IV |
> 500 |
Đường nối các trung tâm của
địa phương, các điểm lập hàng, các khu dân cư. Quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện. |
Cấp V |
> 200 |
Đường phục vụ giao thông địa
phương. Đường tỉnh, đường huyện, đường xã. |
Cấp VI |
< 200 |
Đường huyện, đường xã. |
*) Trị số lưu lượng này chỉ để
tham khảo. Chọn cấp hạng đường nên căn cứ vào chức năng của đường và theo địa
hình.
3.4.3 Các đoạn tuyến phải có một
chiều dài tối thiểu thống nhất theo một cấp. Chiều dài tối thiểu này đối với
đường từ cấp IV trở xuống là 5 km, với các cấp khác là 10 km.
3.5 Tốc độ thiết kế, (Vtk)
3.5.1 Tốc độ thiết kế là tốc độ
được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của đường trong trường hợp
khó khăn. Tốc độ này khác với tốc độ cho phép lưu hành trên đường của cơ quan
quản lý đường. Tốc độ lưu hành cho phép, phụ thuộc tình trạng thực tế của đường
(khí hậu, thời tiết, tình trạng đường, điều kiện giao thông,...).
3.5.2 Tốc độ thiết kế các cấp đường
dựa theo điều kiện địa hình, được qui định trong Bảng 4.
Bảng 4 - Tốc độ thiết kế
của các cấp đường
Cấp
thiết kế |
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
||||
Địa hình |
Đồng
bằng |
Đồng
bằng |
Đồng
bằng |
Núi |
Đồng
bằng |
Núi |
Đồng
bằng |
Núi |
Đồng
bằng |
Núi |
Tốc độ thiết kế, Vtk, km/h |
120 |
100 |
80 |
60 |
60 |
40 |
40 |
30 |
30 |
20 |
chú thích: Việc phân biệt địa hình được dựa trên cơ
sở độ dốc ngang phổ biến của sườn đồi, sườn núi như sau: Đồng bằng và đồi ≤
30 %; núi > 30 %. |
Xem chi tiết + Tải file PDF (TCVN4054-05):
0 nhận xét:
Đăng nhận xét