Đối với đường giao thông, sau khi dự án đã thiết kế xong bình đồ, chúng ta sẽ tiến hành cắm cọc GPMB để xác định ranh giới cần giải phóng mặt bằng.
-
Về khoảng cách cọc:
Ø Theo chiều ngang tuyến.
Khoảng cách cọc GPMB tuân theo nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 - Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Giới hạn hành lang an toàn đường bộ Được sửa đổi tại Nghị định 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013) tùy theo cấp đường mà khoảng cách quy định khác nhau:
Trích dẫn:
Điều 14. Phạm
vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2.
Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và
phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ
(dưới đây gọi tắt phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ
công trình đường bộ là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần
đất bảo vệ, bảo trì đường bộ dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di
chuyển hoặc đặt các thiết bị thực hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường
ra hai bên đường, chống xâm hại công trình đường bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được
xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài
của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra
mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II;
b) 02 mét đối với đường cấp III;
c) 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống.
3.
Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, Chủ đầu tư phải xác định
giới hạn đất dành cho đường bộ và lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
4.
Đối với công trình đường bộ đang khai thác thì cơ quan quản lý đường bộ cùng cơ
quan quản lý đất đai của địa phương phải xác định giới hạn đất dành cho đường
bộ và có kế hoạch thu hồi đất của người sử dụng đất để quản lý theo quy định,
ưu tiên giải quyết thu hồi đất đối với các đường bộ từ cấp III trở lên.
Điều 15. Giới
hạn hành lang an toàn đường bộ
(Được sửa đổi tại Nghị định 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013)
Hành lang an toàn đường bộ là
phần đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ
công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định theo quy
hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị: căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành
lang an toàn của đường có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
a) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
b) 13 mét đối với đường cấp III;
c) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
d) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị: Giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ
theo Quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
a)
17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
b)
20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và
hầm;
c)
Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường
bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được
nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản
3 Điều này.
4. Đối với đường cao tốc trong đô thị:
a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối
với hầm và cầu cạn;
b) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với
hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
c) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét
đối với đường cao tốc không có đường bên.
5. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới
quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng
ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình
đường bộ. Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì
ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ
bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.
6. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành
lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
7. Xử lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được xác định theo quy định
trước
ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã thực hiện xong hoặc
đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang
an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;
b) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự án phê duyệt lại hoặc trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an toàn theo quy định tại Nghị
định này.”
Điều 16. Giới
hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống
1. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường ngoài
đô thị
a)
Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố cầu ra mỗi bên:
-
50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét trở lên;
-
30 mét đối với cầu có chiều dài dưới 60 mét.
b)
Theo chiều ngang cầu tính từ mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía:
-
150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 mét;
-
100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét;
-
50 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;
-
20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường trong đô thị
a)
Theo chiều dọc cầu được xác định như đối với cầu trên đường ngoài đô thị;
b)
Theo chiều ngang cầu, đối với phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên
phần đất không ngập nước thường xuyên được tính từ mép ngoài đất của đường bộ
ra mỗi bên 07 mét; đối với phần cầu còn lại, quy định như điểm b khoản 1 Điều
này;
c)
Tại các nút giao thông đô thị, các cầu vượt, hầm chui và cầu dành cho người đi
bộ qua đường theo thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Hành lang an toàn đối với cống tương ứng với hành lang an toàn đường bộ nơi đặt
cống.
Điều 17. Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường
bộ
1.
Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị là vùng đất, vùng nước xung quanh công trình
được tính từ điểm ngoài cùng của công trình hầm trở ra là 100 mét.
2.
Đối với hầm đường bộ trong đô thị do tư vấn thiết kế xác định trên cơ sở đảm
bảo an toàn bền vững hầm trong hồ sơ thiết kế và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Ø
Theo chiều dọc
tuyến.
Tùy theo mỗi dạng địa hình mà khoảng cách cắm khác
nhau. Khoảng cách cọc GPMB cắm với mục tiêu Diện tích chiếm dụng (GPMB) là ít
nhất.
Tham khảo Quyết định 3037/QĐ-BGTVT ngày 14/10/2003.
Thông tư nghị định liên quan đến cắm cọc GPMB, hành lang an toàn giao thông đường bộ
Link tải:
1. Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 "Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. - DOWLOAD
2. Nghị định 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 Sửa đổi một số nội dung của nghị định 11/2010/NĐ-CP - DOWLOAD5. Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 - Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2012/NĐ-CP - DOWLOAD
Bản vẽ cọc GPMB tham khảo Dowload bản vẽ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét